| Entry song thức |
| bượp 乏 |
|
◎ âm HTC *bap [Schuessler 1988: 234]. AHV: phạp.
|
| tt. <từ cổ> thiếu, ít, “bượp gì: thiếu gì” [Rhodes 1651 tb1994: 44]. Nhà còn “thi lễ” âu chi ngặt, đời bượp văn chương uổng mỗ danh. (Mạn thuật 31.4)‖ Chẳng bượp giang hồ nơi vắng vẻ, cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng. (Thuật hứng 62.7)‖ (Tự thán 103.5). |
| dám 敢 |
|
|
| đgt. đủ dũng cảm vượt qua điều kiện khách quan để thực hiện việc gì đó. Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.7). |
| giang san 江山 |
|
|
| dt. núi sông. (Ngôn chí 19.5)‖ Tham nhàn lánh đến giang san, ngày vắng xem chơi sách một an. (Ngôn chí 17.1)‖ (Thuật hứng 63.6)‖ (Tự thán 72.8, 77.5, 94.5, 95.1)‖ (Trần tình 41.5). |
| giắt 𢴑 |
|
◎ Các bản đều phiên là “dắt” với nghĩa “cầm tay ai mà đưa đi”. Nhưng toàn bài cho thấy thi nhân chỉ đang đi dạo một mình để chiêm nghiệm về thế giới và lòng người, nên khó có thể “dắt” tay ai đó được.
|
| đgt. kẹp, “giắt tay vào lưng quần kiểu ba ba, dáng một người trầm ngâm” [BVN 1994: 50], “giắt tay” cũng có thể là trỏ việc khoanh hai tay trước ngực, rồi kẹp hai bàn tay giữa hai nách, thể hiện dáng đi bách bộ, vừa đi vừa nghĩ. Đủng đỉnh chiều hôm giắt tay, trông thế giới phút chim bay. (Mạn thuật 26.1). |
| gượng 強 |
|
◎ Đọc âm HHV, k- > g- (xát hoá). AHV: cưỡng.
|
| đgt. gắng thực hiện theo ý mình bất chấp sự can ngăn không đồng ý của người khác. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ (Ba tiêu 236.4). cđ gắng, gặng. |
| gạch 甓 |
|
◎ , tục tự của bích 甓 (gạch), là chữ Nôm đọc nghĩa, chữ này đồng nguyên với bích 壁 (vách: cái xây bằng gạch). Kiểu tái lập: ?gak⁶ (a- gạch). Về ?g- [xem HT Ngọ 1999: 58, 61, 111, 114, 115]. Shimizu Masaaki cho rằng các ví dụ gày, gõ thuộc cấu trúc song âm tiết [2002: 768]. “gạch” (với *?g-) chuẩn đối với “sừng” (với *kr-) và đều được song tiết hoá.
|
| dt. viên đất nung dùng để xây nhà. Gạch khoảng nào bày với ngọc, sừng hằng những mọc qua tai. (Tự thán 92.3). Các bản khác đều phiên “gạch quẳng”, cho là điển “phao chuyên dẫn ngọc 拋磚引玉 (ném gạch ra để dẫn dụ ngọc đến) để nói về chuyện làm thơ [cụ thể xem TT Dương 2013c]. ở đây phiên “gạch khoảng nào bày với ngọc” dẫn điển 瓦玉集糅 (ngoã ngọc tập nhu) tương đương với thành ngữ “vàng thau lẫn lộn” trong tiếng Việt. Vương Sung đời Hán trong sách Luận Hành viết: “Hư vọng lại mạnh hơn chân thực, quả là loạn trong đời loạn, người chẳng biết đâu phải đâu trái, chẳng phân biệt màu đỏ màu tía, chung chạ bừa bãi, gạch ngói chất bừa, ta lấy tâm ta mà nói về những chuyện đó, há lòng ta có thể chịu được chăng?’” (虛妄顯於真實誠亂於偽世人不悟是非不定紫朱雜厠瓦玉集糅以情言之豈吾心所能忍哉). Nguyễn Trãi đã dùng thành ngữ này để đối với một thành ngữ khác ở câu dưới là “sừng mọc quá tai”, thành ngữ sau là một thành ngữ thuần Việt, gần nghĩa như câu hậu sinh khả úy. x. khoảng. |
| lành 令 |
|
◎ Nôm: 冷 AHV: lịnh, lệnh. Nghĩa gốc là “đẹp” trỏ nhan sắc, dịch chữ lệnh sắc (Luận Ngữ).
|
| ① tt. đẹp (thời gian, thời tiết), như lệnh nhật (ngày lành), lệnh nguyệt, lệnh niên, lệnh thời. Ngày khác hay đâu còn việc khác, tiết lành mựa nỡ để cho qua. (Quy Côn Sơn 189.8)‖ Tiếc thiếu niên qua trật hẹn lành, hoa hoa nguyệt nguyệt luống vô tình. (Tích cảnh thi 202.1)‖ Hoa nguyệt đôn dùng mấy phút lành. (Tích cảnh 207.4). |
| ② tt. tốt tươi (cây cối). Mống lành nẩy nẩy bãi hoè trồng, một phút xuân qua một phút trông. (Hoè 244.1). |
| ③ tt. tốt, hay. Đất dư dưỡng được khóm hoàng tinh, cấu phương lành để dưỡng mình. (Hoàng tinh 234.2). |
| ④ tt. (đạo đức) tốt. Trần trần mựa cậy những ta lành, phúc hoạ tình cờ xảy chửa đành. (Bảo kính 136.1, 177.8). |
| ⑤ tt. ngon. Bánh lành trong lá ghe người thấy. (Bảo kính 172.3). |
| ⑥ tt. <kính>, thường dùng tỏ ý tôn kính, trang trọng như lệnh huynh, lệnh nữ, lệnh đức trong hán văn. Vàng bạc nhà chăng có mỗ phân, lành thay cơm cám được no ăn. (Trần tình 38.2)‖ Bà ngựa dầu lành. (Tự thuật 114.3)‖ Ngọc lành. (Tự thuật 116.3). |
| ⑦ tt. dịch chữ thiện 善. Ở thế đấng nào là của trọng, vui chẳng đã đạo làm lành. (Tự thán 99.8, 111.4)‖ (Tự thuật 113.6). |
| ⑧ tt. trái với dữ, ác. Sự thế dữ lành ai hỏi đến, bảo rằng ông đã điếc hai tai (Ngôn chí 6.7)‖ (Thuật hứng 48.7, 69.2)‖ (Tự thán 92.5)‖ (Bảo kính 147.1, 147.5). |
| lấy 𥙩 |
|
◎ Ss đối ứng le (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 235].
|
| ① đgt. chiếm làm của mình. Lợi tham hết lấy nhiều thì cạnh, nghĩa phải đam cho ít chẳng phường. (Bảo kính 128.3, 156.2)‖ (Tích cảnh thi 208.4). |
| ② đgt. đem, thường có một động từ nữa đi sau làm kết cấu liên động. Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh, chử khuở khô khao có khuở dào. (Thuật hứng 66.5)‖ (Tự thán 110.7)‖ Lấy biêu phú quý đổi biêu hèn, có kẻ thì chê có kẻ khen. (Tức sự 124.1)‖ (Bảo kính 133.1, 144.6, 152.2). |
| ③ p. đứng sau động từ, từ biểu thị hướng tiếp nhận nhằm đem lại kết quả cho chủ thể hành động. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ (Bảo kính 132.3, 183.2)‖ (Huấn Nam Tử 192.2). |
| ④ p. đứng sau động từ, từ biểu thị việc giữ nguyên trạng thái của chủ thể. Nén lấy hung hăng bề huyết khí, tai nàn chẳng phải, lại thung dung. (Tự giới 127.7). |
| lục nữa tràm 綠女藍 |
|
|
| Thng đc. xanh hơn chàm, dịch câu thanh lục ư lam nhi thắng ư lam 青出於藍而勝於藍 (xanh vốn từ tràm, nhưng sậm hơn tràm). Sách Nhĩ Nhã Dực của la nguyện đời Tống ghi: “Tràm là loại cỏ nhuộm xanh. Tuân Tử nói: “Xanh vốn từ tràm mà lại xanh hơn tràm”, câu này ý nói nhuộm thôi mà lại thẫm hơn cả chất.” (藍者染青之草荀子曰青出於藍而青於藍言染反勝於其質). Sử Ký phần Thế gia ghi: “Truyện rằng: ‘màu xanh vốn từ tràm mà chất xanh hơn tràm’, ý nói chỉ có giáo dục mới khiến được vậy.” (三王世家:傳曰“青采出於藍,而質青於藍”者,教使然也). Câu này ý nói Chu Đôn Di học Thọ Nham thiền sư mà lý học lại cao hơn thày [NT Giang: 27]. x. Thiếu Thất, x. Liêm Khê. Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.6). |
| ngư phủ 漁父 |
|
|
| dt. người đánh cá, dân thuyền chài. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. (Bảo kính 170.5). đng thằng chài. |
| quáng 爌 |
|
◎ Chuỗi đồng nguyên tự trong tiếng Hán là 曠 - 光 - 晃 - 景 - 影 - 煌 - 朗 - 映 - 炅 - 晃 - 爌 - 黋 - 耿 - 炯 - 熲 - 熒 - 螢 sẽ cho chuỗi đồng nguyên trong tiếng Việt là sáng - quang - quáng - ráng - rạng - láng - lánh - nháng - nhánh - ánh - áng - huỳnh / hoàng - nhoáng - xáng (ở nghĩa “sáng” và có liên quan đến ánh sáng), bổ sung cho nghiên cứu của Vương Lực [1982: 344- 347; x. TT Dương, NH Vĩ 2013c].
|
| tt. sáng chói, sáng loá mắt. Nắng quáng, sưa sưa bóng trúc che, cây im, thư thất lặng bằng the. (Tự thán 79.1)‖ (Lão mai 215.4). |
| tiểu lợi 小利 |
|
|
| dt. cái lợi nhỏ. Sách Luận Ngữ ghi: “Chớ có dục tốc, chớ có ham tiểu lợi. Dục tốc thì sẽ chẳng thành; mê tiểu lợi thì sẽ chẳng nên” (無欲速,無見小利。欲速,則不達;見小利,則大事不成). Sách đại đái Lễ Ký ghi: “Thích kiếm tiểu lợi thì làm hại đến chính trị” (好見小利,妨於政). Sách Đại Huyền Kinh ghi: “Chuyện tiểu lợi mà không cắt đứt được thì chính đạo sẽ mờ tối” (小利不絕、正道乃昏也). Ăn lộc nhà quan chịu việc quan, chớ tham tiểu lợi phải gian nan. (Bảo kính 144.2). |
| ốc 沃 |
|
|
| dt. động vật thân mềm, sống trong vỏ xoáy đến tận trôn. Co que thay bấy ruột ốc Khúc khuỷu làm chi trái hoè. (Trần tình 44.3). |